KINH TẾ - ĐÔ THỊ
Ngày 30/06/2024, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 72/2024/NĐ-CP quy định chính sách giảm thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết số 142/2024/QH15 ngày 29/6/2024 của Quốc hội với một số nội dung quan trọng sau:
1. Về đối tượng
Giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:
- Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hoá chất. Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 72/2024/NĐ-CP .
- Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 72/2024/NĐ-CP .
- Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin. Chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số 72/2024/NĐ-CP.
- Mặt hàng than tại các khâu khác ngoài khâu khai thác bán ra.
2. Mức giảm thuế giá trị gia tăng
- Cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 8% đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 72/2024/NĐ-CP.
- Cơ sở kinh doanh (bao gồm cả hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu được giảm 20% mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng khi thực hiện xuất hóa đơn đối với hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 72/2024/NĐ-CP.
3. Thời gian áp dụng: Từ ngày 01/07/2024 đến hết ngày 31/12/2024.
4. Thủ tục lập hóa đơn
- Đối với cơ sở kinh doanh quy định tại điểm a khoản 2 Điều 1 Nghị định 72/2024/NĐ-CP, khi lập hoá đơn giá trị gia tăng cung cấp hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng, tại dòng thuế suất thuế giá trị gia tăng ghi “8%”; tiền thuế giá trị gia tăng; tổng số tiền người mua phải thanh toán.
- Đối với cơ sở kinh doanh quy định tại điểm b khoản 2 Điều 1 Nghị định này, khi lập hóa đơn bán hàng cung cấp hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng, tại cột “Thành tiền” ghi đầy đủ tiền hàng hóa, dịch vụ trước khi giảm, tại dòng “Cộng tiền hàng hóa, dịch vụ” ghi theo số đã giảm 20% mức tỷ lệ % trên doanh thu, đồng thời ghi chú: “đã giảm... (số tiền) tương ứng 20% mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết số 142/2024/QH15”.
5. Lưu ý
- Việc giảm thuế giá trị gia tăng được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại.
- Trường hợp hàng hóa, dịch vụ nêu tại các Phụ lục I, II và III ban hành kèm theo Nghị định này thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng thì thực hiện theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng và không được giảm thuế giá trị gia tăng.
- Trường hợp cơ sở kinh doanh đã lập hóa đơn và đã kê khai theo mức thuế suất hoặc mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng chưa được giảm theo quy định tại Nghị định này thì người bán và người mua xử lý hóa đơn đã lập và kê khai điều chỉnh theo quy định.
- Kê khai các hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng theo Mẫu số 01 tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này cùng với Tờ khai thuế giá trị gia tăng.
Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, người nộp thuế có thể liên hệ số điện thoại: 024.37930993 - Đội Tuyên truyền hỗ trợ NNT, Chi cục thuế quận Cầu Giấy để được hướng dẫn kịp thời.
CHI CỤC THUẾ QUẬN
- Tin tức - sự kiện tiêu biểu
- Công tác đảng
- hoạt động của HĐND
- Hoạt động của UBND
- Kinh tế - đô thị
- Văn hóa - thể thao
- An ninh - Quốc phòng
- Giáo dục
- Đất đai đô thị
- Ủy ban mặt trận tổ quốc và các đoàn thể
- Học tập & làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh
- Thông tin tuyên truyền
- Người tốt - việc tốt
- Lao động- Pháp luật - Chính sách Xã hội
- Y tế - Dân số
- Phòng cháy - chữa cháy
- Thông tin khác