THÔNG TIN TUYÊN TRUYỀN

Quy định mới về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức
Publish date 12/10/2020 | 10:20  | View count: 402

Ngày 18/9/2020, Chính phủ ban hành Nghị định số 112/2020/NĐ-CP về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức gồm 5 Chương, 45 Điều, có hiệu lực từ ngày 20/9/2020 và bãi bỏ các quy định sau: Nghị định số 34/2011/NĐ-CP ngày 17/5/2011 của Chính phủ quy định về xử lý kỷ luật đối với công chức; Nội dung liên quan đến xử lý kỷ luật viên chức được quy định tại Nghị định số 27/2012/NĐ-CP ngày 06/4/2012 của Chính phủ quy định về xử lý kỷ luật viên chức và trách nhiệm bồi thường, hoàn trả của viên chức; Chương 6 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn; Nội dung liên quan đến xử lý kỷ luật cán bộ được quy định tại Nghị định số 35/2005/NĐ-CP ngày 17/3/2005 của Chính phủ.

1. Về đối tượng áp dụng

Nghị định đã thống nhất đưa các quy định về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức ở 04 Nghị định khác nhau về chung một Nghị định và áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức từ Trung ương tới địa phương (kể cả đối với cán bộ, công chức, viên chức đã nghỉ việc, nghỉ hưu) nhằm tạo sự thống nhất, thuận tiện trong việc áp dụng pháp luật.

2. Về nguyên tắc xử lý kỷ luật

Bên cạnh việc kế thừa các nguyên tắc xử lý kỷ luật cán bộ công chức, viên chức trước đây đã quy định, Nghị định số 112/2020/NĐ-CP bổ sung thêm một số nguyên tắc trong xử lý kỷ luật như: Nguyên tắc “công khai, minh bạch”; Không tách riêng từng nội dung vi phạm của cán bộ, công chức, viên chức để xử lý kỷ luật nhiều lần với các hình thức kỷ luật khác nhau; Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức đã bị xử lý kỷ luật đảng thì hình thức xử lý kỷ luật hành chính phải đảm bảo ở mức độ tương xứng với kỷ luật đảng; Cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm lần đầu đã bị xử lý kỷ luật mà trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày quyết định xử lý kỷ luật có hiệu lực lại có cùng hành vi vi phạm thì bị coi là tái phạm, ngoài thời hạn 24 tháng thì hành vi vi phạm đó được coi là vi phạm lần đầu nhưng được tính là tình tiết tăng nặng khi xem xét xử lý kỷ luật.

Nghị định đã bổ sung và làm rõ thêm các trường hợp chưa xem xét xử lý kỷ luật như: Cán bộ, công chức, viên chức đang trong thời gian điều trị bệnh hiểm nghèo hoặc đang mất khả năng nhận thức, bị ốm nặng đang điều trị nội trú tại bệnh viện có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền; Cán bộ, công chức, viên chức là nam giới (trong trường hợp vợ chết hoặc vì lý do khách quan, bất khả kháng khác) đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm đến mức bị xử lý kỷ luật nhưng đã qua đời thì được miễn trách nhiệm kỷ luật.

3. Thời hạn, thời hiệu xử lý kỷ luật

- Thời hạn xử lý kỷ luật: Nghị định mới đã quy định tăng thời hạn xử lý kỷ luật từ 02 tháng lên 90 ngày và trường hợp vụ việc có những tình tiết phức tạp cần có thời gian thanh tra, kiểm tra để xác minh làm rõ thêm thì thời hạn xử lý kỷ luật có thể kéo dài nhưng tối đa không quá 150 ngày.

- Thời hiệu xử lý kỷ luật: Thực hiện theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức năm 2019, cụ thể: 02 năm đối với hành vi vi phạm ít nghiêm trọng đến mức phải kỷ luật bằng hình thức khiển trách; 05 năm đối với hành vi vi phạm không thuộc trường hợp nêu trên.

Các hành vi vi phạm sau đây thì không áp dụng thời hiệu xử lý kỷ luật: Cán bộ, công chức, viên chức là đảng viên có hành vi vi phạm đến mức phải kỷ luật bằng hình thức khai trừ; Có hành vi vi phạm quy định về công tác bảo vệ chính trị nội bộ; Có hành vi xâm hại đến lợi ích quốc gia trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, đối ngoại; Sử dụng văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận, xác nhận giả hoặc không hợp pháp.

4. Các hành vi bị xử lý kỷ luật

Cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm các quy định về nghĩa vụ của cán bộ, công chức, viên chức; Những việc cán bộ, công chức, viên chức không được làm; Nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị; Vi phạm đạo đức, lối sống hoặc vi phạm pháp luật khác khi thi hành công vụ thì bị xem xét xử lý kỷ luật.

Mức độ cụ thể của hành vi vi phạm được xác định như sau:

- Vi phạm gây hậu quả ít nghiêm trọng là vi phạm có tính chất, mức độ tác hại không lớn, tác động trong phạm vi nội bộ, làm ảnh hưởng đến uy tín của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác.

- Vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng là vi phạm có tính chất, mức độ, tác hại lớn, tác động ngoài phạm vi nội bộ, gây dư luận xấu trong cán bộ, công chức, viên chức và Nhân dân, làm giảm uy tín của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác.

- Vi phạm gây hậu quả rất nghiêm trọng là vi phạm có tính chất, mức độ, tác hại rất lớn, phạm vi tác động đến toàn xã hội, gây dư luận rất bức xúc trong cán bộ, công chức, viên chức và Nhân dân, làm mất uy tín của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác.

- Vi phạm gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng là vi phạm có tính chất, mức độ, tác hại đặc biệt lớn, phạm vi tác động sâu rộng đến toàn xã hội, gây dư luận đặc biệt bức xúc trong cán bộ, công chức, viên chức và Nhân dân, làm mất uy tín của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác.

5. Các hình thức xử lý kỷ luật

- Đối với cán bộ có 04 hình thức xử lý kỷ luật gồm: Khiển trách, cảnh cáo, cách chức, bãi nhiệm.

- Đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có 04 hình thức xử lý kỷ luật gồm khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, buộc thôi việc.

Đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có 05 hình thức xử lý kỷ luật gồm khiển trách, cảnh cáo, giáng chức, cách chức, buộc thôi việc (Nghị định số 112/2020/NĐ-CP đã bỏ hình thức kỷ luật “Hạ bậc lương” để phù hợp với quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức năm 2019).

- Đối với viên chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có 03 hình thức kỷ luật: Khiển trách, cảnh cáo, buộc thôi việc; Đối với viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có 04 hình thức kỷ luật: Khiển trách, cảnh cáo, cách chức, buộc thôi việc. Viên chức bị kỷ luật bằng một trong các hình thức này còn có thể bị hạn chế thực hiện hoạt động nghề nghiệp theo quy định của pháp luật có liên quan.

Để phù hợp với thực tiễn và các quy định khác có liên quan đến xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức, Nghị định đã quy định điều khoản chuyển tiếp và áp dụng pháp luật chuyên ngành như sau:

- Đối với các hành vi vi phạm được xem xét, xử lý trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục áp dụng quy định của pháp luật hiện hành để xử lý; đối với các hành vi vi phạm xảy ra trước ngày Nghị định này có hiệu lực nhưng việc xem xét, xử lý sau ngày Nghị định này có hiệu lực thì áp dụng quy định của Nghị định này.

- Các hành vi vi phạm pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, phòng, chống tham nhũng và hình thức xử lý được áp dụng theo quy định của pháp luật chuyên ngành. Trường hợp pháp luật chuyên ngành chưa quy định hoặc quy định khác với Nghị định này về cùng một nội dung thì áp dụng theo quy định của Nghị định này.

Nghị định 112/2020/NĐ-CP ngày 18/9/2020, xem tại đây

PHÒNG VĂN HÓA VÀ THÔNG TIN